I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI QUE HÀN
Để hàn hồ quang tay, người ta dùng điện cực nóng chảy và điện cực không nóng chảy.
1.Que hàn nóng chảy là những dây kim loại thẳng cắt thành từng đoạn có chiều dài từ 250mm-450mm): những đoạn này gọi là lõi que hàn. Bao một lớp hỗn hợp các khoáng chất lên bề mặt lõi que hàn thì được gọi là que hàn có thuốc bọc, còn không có thì gọi là que hàn trần. Hàn bằng que hàn trần chất lượng mối hàn kém, nên hiện nay người ta không dùng.
Nhờ có que hàn mà duy trì được quá trình hồ quang cháy, cũng như quá trình hồ quang cháy , cũng như quá trình hình thành mối hànNhững yêu cầu đối với que hàn để hàn hồ quang là:
a. Que hàn cần phải đảm bảo được cơ tính của mối hàn
b. Đảm bảo được thành phần hóa học cần thiết cho mối hàn.
c. Cần phải có tính công nghệ tốt, tức là:
– Dễ gây hồ quang và hồ quang cháy ổn định.
– Nóng chảy đều, không vón cục gây khó khăn cho công việc hàn.
– Có khả năng hàn trong bất kỳ vị trí không gian nào.
– Nhận được mối hàn không rõ, không nứt nẻ.
– Tỷ trọng của kim loại lỏng phải lớn hơn để xỉ dễ nổi và phủ lên mối hàn: đồng thời phải dễ tách xỉ ra khỏi mối hàn, không được bắn tung tóe kim loại và xỉ lỏng ra khỏi mối hàn.
d. Cần phải đảm bảo được năng suất hàn cao, năng suất này đặc trưng bởi hệ số đắp.
e. Yêu cầu giá thành chế tạo rẻ.
g. Không có tác hại đến người công nhân khi hàn
Chiều dài que hàn từ (250-450mm) phụ thuộc vào đường kính, thành phần kim loại và thuốc bọc. Nếu giảm đường kính que hàn mà tăng chiều dài thì tăng điện trở và sẽ tăng hiện tượng nung nóng que hàn khi làm việc, tạo điều kiện nóng chảy nhanh, nhưng gây ra hiện tượng bằng tung toé và hình thành mối hàn không tốt. Còn nếu chiều dài que hàn ngắn thì lãng phí kim loại (do đầu thừa không hàn). Bởi vậy ứng với một đường kính thì phải có một chiều dài thích hợp. Đường kính que hàn phụ thuộc vào chiều dày vật hàn và có kích thước từ (1-12mm), thường hay sử dụng loại que hàn có đường kính từ (1-6mm), còn lớn hơn 6mm thì ít sử dụng cấu tạo que hàn có thuốc bọc. Ở đây chúng ta dựa vào vật liệu chế tạo que hàn có thể chia làm ba nhóm chính như sau:
Que hàn chế tạo bằng thép cacbon. Lõi que hàn loại này có 5 nhãn hiệu là: CB.08, CB.08A, CB.10A, CB10 2 chữa số Cb chỉ lõi que hàn, con số chỉ thành phần cacbon; Chữ A ở cuối biểu thị tính dẻo và độ dài và chậm cao của mối hàn; còn các chữ khác biểu thị các nguyên tố hợp kim.
Các lõi này dùng để chế tạo que hàn có thuốc bọc như loại E-42, E-50, E-46… hoặc ONM-5YOHN 13/45 OMA-2…
Que hàn chế tạo bằng thép hợp kim, lõi que hàn gồm 23 nhãn hiệu là: CXB-10T, CMT.CB-13X2MT, CB-18XT , CA…
Que hàn chế tạo bằng thép hợp kim cao, lõi que hàn gồm 28 nhãn hiệu là: CB10X1BMØH, CB-13X25T, CB-04K19H9, CB60X15H35B3….. loại que hàn này thành phần hợp kim rất cao.
2. Que hàn khống nóngc hảy. Chế tạo bằng volfram, thanh hoặc grafit. Trong quá trình hàn những điện cực này không nóng chảy mà chỉ mòn dần. Điện cực volfram ( có đường kính từ 1-5mm). Thường người ta còn cho thêm 1.5-2% oxit tori để duy trì hình dáng phần cuối của điện cực khi hàn . Điện cực than và granfit (đường kính từ 6-12mm dài 250mm) ở cuối của nó thường tiện vát một góc côn 70o.
II. THUỐC BỌC QUE HÀN THÉP
1. Yêu cầu đối với thuốc bọc que hàn thép.
a. Thuốc bọc phải có tính ổn định và ion hoá tốt để đảm bảo hồ quang cháy ổn định trong quá trình àhn. Ví dụ như các nguyên tố của nhóm kim loại kiềm
b. Bảo vệ cho mối hàn không tác dụng với oxy và nitơ của môi trường. Do đó trong quá trình hàn thuốc bọc phải sinh khí bảo vệ, chất hữu cơ như tinh bột, xenlulô,.. chất khoáng như manhêzit, đá cẩm thach, .. có tác dụng này.
c. Khẳ năng tạo xỉ là nhiệm vụ cơ bản của thuốc bọc xỉ loãng đều và phủ lên bề mặt kim loại mối hàn để bảo vệ không cho không khí xâm nhập vào mối hàn và tạo điều kiênh mối hàn nguội chậm tốt. Ví dụ như quặng măng-gan, hêmatit, xỉ phải dễ tróc để dễ lấy ra khỏi mối hàn sau khi hàn.
d. Thành phần thuốc phải có những nguyên tố khử oxit trong quá trình hàn, ví dụ như các fero hợp kim ái lực mạnh với oxy và những chất khác để khử các oxit khỏi kim loại vũng hàn tạo thành xỉ, đồng thời phải bảo vệ lõi không bị oxy hoá.
e. Chứa những vật liệu đẻ làm nhiệm vụ hợp kim hoá mối hàn, tăng độ bền của mối hàn, ví dụ như fero hợp kim (đôi khi còn dùng cả kim loại nguyên chất).
g. Trong vật liệu thuốc hàn phải có những chất dính kết để đảm bảo độ bền cần thiết khi bọc vào que hàn, ví dụ như nước thuỷ tinh.
h. Nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp thuốc bọc phải lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của lõi que để thuốc bọc tạo thành hình phễu hướng kim loại que nóng chảy đi vào vũng hàn trước không cho xỉ lẫn lộn vào sinh rỗ xỉ.
Tất cả những vật liệu dùng để chế tạo thuốc bọc que hàn cần phải thảo mãn ngững điều kiện trên. Thuốc bọc que hàn chia làm 4 nhóm: P,Ø, T và O. Những que hàn thuộc nhóm thuốc bọc P, T dùng để hàn thép cacbon thấp bằng dòng điện một chiều và xoay chiều, hiện nay sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Nhóm Ø để làm những que hàn dùng khi hàn kết cấu bằng thép cácbon và thép hợp kim thấp có độ dai và tính dẻo cao bằng dòng điện xoay chiều và một chiều (đặc biệt loại que 42A, 50A, 85- và 100 dùng dòng điện một chiều mắc nghịch là tốt nhất) Còn nhóm O dùng làm các que hàn để hàn các kết cấu tấm mỏng và hàn các mối hàn trong không gian thuận lợi hơn trừ mối hàn sấp.